Dẫn chứng về lòng dũng cảm cho bài văn nghị luận về lòng dũng cảm. 10/08/2019. Chuyên trang giới thiệu tác phẩm văn học của các cây bút trẻ, chia sẻ những bài viết chất lượng của nhiều tác giả trẻ nhằm lan tỏa đam mê văn chương và nuôi dưỡng suy nghĩ tích cực
Ghi nhớ: Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, ngoài các yêu cầu chung đối với mọi bài văn, cần chú vận dụng các phếp lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp B. CÁC DẠNG ĐỀ 1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm. Đề 1: Viết một đoạn văn ngắn ( 15 đến 20 dòng) Trình bày suy nghĩ của em về đức tính trung thực. Gợi ý: a.Mở đoạn.
Mở Bài Hay Cho Văn Nghị Luận Xã Hội. admin 17/05/2021 610. Mnghỉ ngơi bài xích vượt dài dễ làm cho mất phẳng phiu cùng với bài bác văn uống, còn ví như mở bài xích quá nthêm sẽ không miêu tả được hết ý. Một mngơi nghỉ bài giỏi là mnghỉ ngơi bài bác nđính gọn gàng, logic
Để viết một mở bài đúng, trước hết phải xác định vấn đề được nêu ở đề bài, là tác giả hay tác phẩm, là yêu cầu về nội dung hay hình thức, là đề đóng hay đề mở, là nghị luận xã hội hay nghị luận văn học. Sau khi xác định đúng vấn đề, phải có
5 cách mở bài văn nghị luận ấn tượng lấy lòng ban giám khảo. 14 Tháng 05, 2019Mở bài quá dài dễ gây mất cân đối với bài văn, còn nếu mở bài quá ngắn sẽ không diễn đạt được hết ý. Một mở bài hay là mở bài ngắn gọn, súc tích, nêu rõ được nội dung yếu tố và
. Bạn đang xem bài viết ✅ Cách mở bài nghị luận văn học Mở bài chung cho nghị luận văn học ✅ tại website có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé. Mở bài là một trong những phần quan trọng của một bài văn. Mở bài giúp gợi mở về nội dung, cũng như tạo sự hấp dẫn, thu hút người đọc. Chính vì vậy, sẽ cung cấp tài liệu Cách mở bài nghị luận văn học, hướng dẫn cách viết phần mở bài nghị luận văn học. Cách mở bài nghị luận văn học Tài liệu này sẽ giúp các bạn học sinh có thể viết được một phần mở bài hay nhất. Cùng với đó là một số công thức mở bài nghị luận văn học. Bạn đọc có thể tham khảo ngay bên dưới. I. Hướng dẫn cách mở bài nghị luận văn họcII. Làm thế nào để có một một mở bài hay?III. Các cách mở bài nghị luận văn học1. Nêu phản đề2. So sánh3. Từ đề tài4. Từ chủ đề5. Từ nhân vật hoặc hình tượng trung tâm6. Từ giai đoạn văn học hoặc hoàn cảnh sáng tác7. Từ tác giả8. Từ thể loại9. Trích dẫn một nhận định, đánh giá văn họcIV. Một số công thức mở bài nghị luận văn họcCông thức số 1Công thức số 2Công thức số 3Công thức số 4Công thức số 5Công thức số 6Công thức số 7Công thức số 8Công thức số 9Công thức số 10 – Phần mở bài trong một bài văn nghị luận xã hội có vai trò gợi mở, định hướng vấn đề. Có hai cách mở bài Trực tiếp Đi thẳng vào vấn đề cần nghị luận. Khi mở bài trực tiếp cần phải tập trung vào vấn đề nghị luận, tránh lan man. Gián tiếp Từ vấn đề liên quan dẫn dắt đến vấn đề cần nghị luận. Khi mở bài gián tiếp cần phải tạo được sự hấp dẫn, linh hoạt. Có thể mở bài gián tiếp bằng cách dẫn dắt từ một câu nói, ý kiến, nhận định để đi đến vấn đề cần nghị luận. – Cấu trúc của một mở bài sẽ gồm các phần Dẫn dắt vấn đề Đi từ vấn đề liên quan một câu nói, ý kiến, nhận định… để dẫn người đọc, người nghe vào vấn đề bàn luận hay tình huống có vấn đề đặt ra ở đề bài. Nêu vấn đề Nêu vấn đề một cách ngắn gọn, chú ý nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài và phải nêu một cách khái quát. Giới hạn vấn đề Nêu được phạm vi bàn luận 1 đề tài, 1 tác phẩm hay nhiều tác phẩm, 1 đoạn/khổ trong tác phẩm… Nhận định về tầm quan trọng của vấn đề, ý nghĩa của vấn đề đối với cuộc sống, xã hội không nhất thiết phải có, tùy thuộc vào từng nội dung. II. Làm thế nào để có một một mở bài hay? Để có một bài hay, người viết cần tuân thủ các yêu cầu sau a. Ngắn gọn khoảng 3 đến 4 câu văn Mở bài cần ngắn gọn, tránh dài dòng, lan man dễ gây lạc đề. b. Đầy đủ Nêu được vấn đề cần nghị luận; phạm vi tư liệu, thao tác nghị luận chính. c. Độc đáo Tạo ra sự chú ý cho người đọc về vấn đề cần nghị luận bằng những liên tưởng khác lạ, hoặc dẫn dắt những câu trích dẫn ý nghĩa. d. Tự nhiên Ngôn từ giản dị, mộc mạc, tránh sáo rỗng, tránh gượng ép. III. Các cách mở bài nghị luận văn học 1. Nêu phản đề – Tạo ra tình huống đối lập, tương phản với vấn đề được nêu ra trong mở bài. – Ví dụ Khi nhận xét về Tây Tiến của Quang Dũng, có nhà phê bình văn học đã đánh giá tác phẩm mang cái “buồn rớt, mộng rớt” của giai cấp tiểu tư sản. Điều đó còn mang cái nhìn chủ quan, phiến diện một thời. Ở khổ thơ thứ ba, Quang Dũng đã cho người đọc cảm nhận được về hình ảnh người lính hiện lên với vẻ đẹp bi tráng, hào hùng. 2. So sánh – Đối chiếu hai hay nhiều đối tượng với nhau, giúp cho người đọc thấy được bản chất của vấn đề được đề cập đến trong tương quan với đối tượng khác. – Ví dụ Thơ ca Việt Nam ba mươi năm chiến tranh là một dàn hợp xướng những khúc ca, giai điệu ngọt ngào về đất nước. Ta không thể nào quên một “đất nước hình tia chớp” trong thơ Trần Mạnh Hảo hay một đất nước như “bà mẹ sớm chiều gánh nặng nhẫn nại nuôi con một đời im lặng” trong thơ Tố Hữu. Nhắc đến đề tài Đất nước trong văn học cách mạng sẽ thật là không đầy đủ nếu như ta không nhắc đến Đất nước trích trong chương V của Trường ca mặt đường khát vọng với tư tưởng nhân văn tiến bộ “Đất nước của nhân dân”. 3. Từ đề tài – Mỗi tác phẩm văn học đều thuộc một mảng đề tài nhất định. Việc dẫn dắt từ đề tài sẽ giúp cho người đọc có cái nhìn khái quát đến cụ thể về tác phẩm. – Đề tài là phạm vị hiện thực được phản ánh trong tác phẩm Ví dụ Truyện ngắn Lão Hạc, Chí Phèo của Nam Cao thuộc mảng đề tài viết về người nông dân. – Ví dụ Từ trước đến nay, tình yêu luôn là thứ không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi con người. Xuân Diệu đã từng viết “Làm sao sống được mà ko yêu Không nhớ không thương một kẻ nào” Bài thơ tuổi nhỏ, Xuân Diệu Đó cũng là lý do tình yêu được đưa rất nhiều vào trong thơ ca và nghệ thuật, trở thành nguồn cảm hứng bất tận với nhiều thi nhân. Nổi bật trong đó là Xuân Quỳnh với bài thơ “Sóng”. Tác phẩm đã gợi cho người đọc những cảm nhận thật tinh tế về vẻ đẹp tâm hồn của người con gái trong tình yêu. 4. Từ chủ đề – Chủ đề là nội dung chính được tác giả gửi gắm trong tác phẩm. – Ví dụ Nguyễn Trung Thành với tác phẩm Rừng xà nu đã thông qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh để đặt ra một vấn đề lớn lao của dân tộc. Để cho sự sống của đất nước và nhân dân mãi trường tồn, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù. Tác phẩm chính là bản anh hùng ca của mảnh đất Tây Nguyên anh hùng. 5. Từ nhân vật hoặc hình tượng trung tâm – Hình tượng trung tâm có thể là nhân vật chính, hay một hình tượng được nhà văn xây dựng. – Ví dụ “Tây Tiến” là một đơn vị quân đội được thành lập vào năm 1947 với nhiệm vụ chính là phối hợp với bộ đội Lào chống lại thực dân Pháp. Đa phần những người lính trong binh đoàn Tây Tiến đều là học sinh sinh viên, trong đó có nhà thơ Quang Dũng. Năm 1948, sau khi chuyển sang đơn vị khác, nhà thơ đã nhớ về binh đoàn Tây Tiến và sáng tác ra “Tây Tiến”. Bài thơ đã để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. 6. Từ giai đoạn văn học hoặc hoàn cảnh sáng tác – Mỗi thời kì lịch sử đều có bối cảnh xã hội, lịch sử khác nhau có ảnh hưởng đến nội dung của từng tác phẩm. Mỗi giai đoạn chi phối đến nhà văn, bạn đọc và tác phẩm. – Đồng thời, mỗi tác phẩm văn học thường sẽ có hoàn cảnh sáng tác riêng. – Ví dụ Hôm nay sáng mồng hai tháng chín Thủ đô hoa, vàng nắng Ba Đình Muôn triệu tim chờ… chim cũng nín Bỗng vang lên tiếng hát ân tình” Theo chân Bác, Tố Hữu Đó là sáng mùa thu lịch sử Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Văn chính luận của Người nói chung, “Tuyên ngôn độc lập” của Người nói riêng thể hiện một tư duy sắc sảo, một ngòi bút giàu tính luận chiến và tài nghệ lập luận kiệt xuất của Hồ Chí Minh. 7. Từ tác giả – Tác giả có vai trò quan trọng đối với mỗi tác phẩm – những đứa con tinh thần của nhà văn. Muốn mở bài đi từ tác giả cần nhớ được phong cách sáng tác của tác giả. – Ví dụ Nhà văn Nguyên Ngọc đã đánh giá “Nguyễn Minh Châu là cây bút mở đường tinh anh và tài năng nhất”. Các sáng tác của ông đều thể hiện được những quan niệm mới mẻ về cuộc sống. Trong số đó có truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” được in trong tập truyện ngắn cùng tên, xuất bản năm 1987. Truyện đã mang một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người một cái nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng. 8. Từ thể loại – Mỗi tác phẩm đều thuộc một thể loại văn học thơ, truyện ngắn… với những đặc trưng khác nhau. Học sinh cần nắm rõ nội dung của tác phẩm thuộc thơ, đọc tác phẩm để nắm rõ thể loại. – Ví dụ “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là bài bút kí đặc sắc của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Bằng những tình cảm chân thành, sâu nặng với xứ Huế, tác giả đã lột tả trọn vẹn vẻ đẹp và linh hồn của dòng sông Hương – con sông mang dáng hình và dấu ấn của xứ Huế mộng mơ. Tác phẩm đã thể hiện được phong cách của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường. 9. Trích dẫn một nhận định, đánh giá văn học – Trích dẫn một nhận định, đánh giá văn học, từ đó dẫn dắt đến nội dung vấn đề cần nghị luận. – Ví dụ đã từng khẳng định “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Chỉ một chi tiết nhỏ nhưng lại gửi gắm được nhiều giá trị sâu sắc. Và trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi đã xây dựng được một chi tiết như vậy, đó chính là chi tiết Việt và Chiến cùng khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm. IV. Một số công thức mở bài nghị luận văn học Công thức số 1 Thời gian là một một vòng tuần hoàn vô tận. Vạn vật dường như không thể bất biến với thời gian. Nhưng những gì là văn, thơ thì vẫn luôn còn nguyên vẹn giá trị. Tác phẩm B của nhà văn/nhà thơ A là một trong số đó. Công thức số 2 Đề tài C vốn rất phổ biến trong nền văn học Việt Nam. Nổi bật trong đó là nhà văn/nhà thơ A, với tác phẩm B. Tác phẩm đã gợi cho người đọc những ấn tượng sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. Công thức số 3 Văn học chính là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại. Một tác phẩm văn học lưu giữ những dấu ấn của thời đại. Tất cả những giá trị vĩnh cửu đó đã thăng hoa cùng ngòi bút của nhà văn/nhà thơ A để tác phẩm B ra đời. Nổi bật trong đó là đoạn trích/nhân vật… Công thức số 4 Hiện thực chắp cánh để văn học thăng hoa. Mỗi tác phẩm xuất phát từ hiện thực đều gửi gắm tư tưởng nhân văn cao đẹp. Chính vì vậy, bức tranh hiện thực trong tác phẩm B của nhà văn/nhà thơ A đã gây ấn tượng đặc biệt sâu sắc trong lòng bạn đọc. Công thức số 5 Một tác phẩm hay gửi gắm nhiều giá trị sâu sắc. Và tác phẩm B của nhà văn A chính là một trong số đó. Tác phẩm đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề nghị luận. Công thức số 6 Để xây dựng được một tác phẩm hay có sức lay động đến sâu thẳm trái tim con người là điều vô cùng khó khăn. Thế nhưng, nhà văn/nhà thơ A đã làm được điều đó qua tác phẩm B, với dấu ấn sâu sắc trong lòng người đọc. Công thức số 7 Tác phẩm B của nhà văn/nhà thơ A được coi là một trong những kiệt tác của nền văn học giai đoạn C. Yếu tố quan trọng để góp phần làm nên tác phẩm này chính là việc nhà văn/nhà thơ A đã xây dựng thành công vấn đề cần nghị luận. Công thức số 8 Nhà văn A là một cây bút chuyên về thể loại văn học. Tác giả đã rất thành công ở các tác phẩm khai thác đề tài C. Một trong những tác phẩm tiêu biểu là tác phẩm B. Tác phẩm khắc họa/xây dựng thành công vấn đề nghị luận. Công thức số 9 đã khẳng định rằng “Văn học là nhân học”. Một tác phẩm văn chương giàu giá trị phải gửi gắm được những tư tưởng nhân văn sâu sắc. Và tác phẩm B của nhà văn A cũng vậy. Công thức số 10 An-đéc-xen, một nhà văn người Đan Mạch đã từng khẳng định rằng “Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp bằng chính cuộc sống viết ra”. Quả vậy, hiện thực cuộc sống được coi là cái nền cho những cảm hứng nghệ thuật chắp cánh và đâm chồi. Vì vậy, bức tranh hiện thực về cuộc sống; con người trong tác phẩm B của nhà văn/nhà thơ A đã gây ấn tượng đặc biệt sâu đậm trong lòng người đọc. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Cách mở bài nghị luận văn học Mở bài chung cho nghị luận văn học của nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.
Bạn đang xem bài viết Kết bài chung cho nghị luận văn học lớp 12 Kết bài nghị luận văn học tại bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới. Kết bài chung cho nghị luận văn học lớp 12 là tài liệu vô cùng hữu ích mà muốn giới thiệu đến quý thầy cô cùng các em lớp 12 tham khảo. Kết bài là phần cuối cùng của một bài văn, nơi tóm tắt và kết luận những ý chính đã được trình bày trong nội dung trước đó. Kết bài có vai trò nhấn mạnh lại ý tưởng chính, để lại ấn tượng cuối cùng trong lòng người đọc. Nó có thể tổng kết, rút ra kết luận, hoặc cung cấp một gợi ý, suy ngẫm cho độc giả. Vậy dưới đây là TOP 5 Kết bài chung cho nghị luận văn học cực hay mời các bạn cùng đón đọc. Bên cạnh đó các bạn xem thêm cách mở bài nghị luận văn học. Kết bài mẫu 1Kết bài mẫu 2Kết bài mẫu 3Kết bài mẫu 4Kết bài mẫu 5 Kết bài mẫu 1 Nhà phê bình văn học Hoài Thanh đã từng viết “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Và đến với tác phẩm A, tác giả B đã khơi dậy trong lòng độc giả những tình cảm C. Qua đó, người đọc thêm yêu thương và trân trọng cuộc sống hiện tại. Kết bài mẫu 2 Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”. Với tác phẩm A, nhà văn B đã sử dụng ngòi bút của mình để chiến đấu với kẻ thù. Hình tượng C sẽ còn sống mãi trong lòng người đọc để gợi nhắc về một thời kỳ lịch sử hào hùng. Kết bài mẫu 3 Có thể nói rằng, trang thơ/truyện đã khép lại nhưng những gì mà nhà văn/nhà thơ A đã gửi gắm vào trong tác phẩm B. Nhà văn/nhà thơ A đã góp vào vườn hoa văn chương một bông hoa ngát hương. Kết bài mẫu 4 Có thể thấy rằng, nhà văn A đã đem đến cho người đọc một luồng gió mới khi đọc tác phẩm B. Đặc biệt là đoạn văn/đoạn thơ C đã khiến chúng ta thấu hiểu về một thời kì huy hoàng đã dệt nên những áng văn/thơ vẫn còn sống mãi với thời gian. Kết bài mẫu 5 Bằng bút phát A, nhà thơ B đã thành công trong việc thể hiện được giá trị của tác phẩm C. Dù thời gian có trải qua hàng thế kỷ, thì những giá trị của tác phẩm C vẫn còn sống mãi với thời gian. Cảm ơn bạn đã xem bài viết Kết bài chung cho nghị luận văn học lớp 12 Kết bài nghị luận văn học tại bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Kết bài nghị luận văn học I Mở bài chung Kết ài 1 Sự đời thương hải tang điền đổi thay khó đoán một mai hành trình sống của con người nhưng cần có sự theo dõi của văn chương nghệ thuật ? Câu trả lời cuối cùng cho thế giới vẫn còn đó nhưng có một điều chắc chắn rằng bằng khả năng thấu thị và tình yêu cuộc sống nhà văn A với tác phẩm B đã để lại trên văn đàn những câu chữ sáng trong, vượt qua mọi sự băng hoại của thời gian, để ở lại mãi với đời ….. * Chú thích - thương hải tang điền từ cổ chỉ những thay đổi lớn lao như biển xanh biến thành ruộng dâu - băng hoại hư hỏng , đổ nát Kết ài 2 Giờ đây khi dừng lại ở những câu chữ cuối cùng của tác phẩm B mới hiểu vì sao nhà văn Nguyễn Ngọc Tư lại nhận định “Tôi nghĩ nếu vẽ một biểu tượng của nghề viết mà tôi đang đeo đuổi, tôi sẽ vẽ hình ảnh của giọt nước mắt hoặc gần như thế” có lẽ trong tác phẩm giọt nước mắt không chỉ nhỏ xuống từ đôi mắt trũng hoáy của nhân vật A giữa gian khổ. Đó còn là giọt nước mắt của sự đồng cảm sẻ chia của những ngẫm ngợi về cuộc đời con người mà nhà văn muốn gửi tới bạn đọc và những người cùng cảnh ngộ. Đó là lý do vì sao tác phẩm B vẫn chứa một “nhựa sống” lâu bền, âm mang về mãi về sau để những giọt nước mắt vẫn sẽ rơi… Kết ài 3 Cuộc sống vẫn còn đó bao vẻ đẹp ta nâng niu, trân trọng. Những bức phù điêu với màu xanh công lý, những cánh bướm rực rỡ tô điểm cho đời, những áng vàng lá thu rơi, neo vào hồn người nhiều cảm xúc. Cũng như thế tác phẩm A của nhà văn B dẫu không có sẵn xanh sắc vàng nhưng vẫn mang trong mình sắc đẹp của cuộc đời và conngười. Đó là cách tác giả B đã lấy được “huy chương vàng” trong sự nghiệp sáng tác của mình để trở nên bất tử giữa cuộc đời còn nhiều xáo trộn. Kết ài 4 Nhà văn Trung Quốc Lâm Ngữ Đường từ khẳng định văn chương bất hủ cổ kim đều viết bằng huyết lệ”. Quả là như vậy, chắc hẳn nhờ có “huyết lệ” tác giả mới đủ sức thổi vào tác phẩm B một sức sống lâu bền với [ nội dung + nghệ thuật ] độc đáo. May mắn thay cuộc sống con người được tô thắm thêm vui vẻ đẹp mà tác giả gửi vàonhững dòng văn. Đó cũng là cách văn học khiến “người gần người hơn”, thanh tẩy và làm ấm nóng trái timKết bài 4 “Lửa thử vàng, gian nan thử sức” phải chăng thời gian sẽ chở thành phép thửu xác đáng nhất cho một tác phẩm có giá trị, một tầm tư tưởng lớn lao, vượt thời đại . Tác phẩm sẽ trở thành “con chim phượng hoàng có tiếng kêu lớn trên văn đàn” Lưu Hiệp nếu như nó vượt qua “sự băng hoại của thời gian” Sêdrin *Chú thích “một tầm tư tưởng lớn lao, vượt thời đại” có thể thay thế = một trái tim vĩ đại, một phong cách nghệ thuật độc đáo …
kết bài chung cho nghị luận văn học